Hiệu quả thực hiện đề án |
Cùng với các ngành và các địa phương có liên quan, những năm qua, Ban Dân tộc tỉnh đã thực hiện hiệu quả nhiều giải pháp tuyên truyền giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Từ đó giúp nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Hiệu quả thực hiện đề án |
Xã Cà Lúi, huyện Sơn Hòa là một xã vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, chiếm hơn 90% đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn hạn chế. Nhằm giúp nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân, các già làng, trưởng thôn, người có uy tín tích cực tuyên truyền, vận động bà con xóa bỏ các tập tục lạc hậu về hôn nhân cho thế hệ trẻ. |
||
Nhờ sự tuyên truyền tích cực của địa phương nên đã 9 năm (từ 2015 đến nay) thôn Ma Lăng, xã Cà Lúi, huyện Sơn Hòa không có thanh niên nào vi phạm luật hôn nhân và gia đình, nhận thức tốt trong việc kết hôn đúng độ tuổi.
|
||
Trong thời gian qua, Ban dân tộc tỉnh Phú Yên đã đẩy mạnh công tác phối hợp với các địa phương miền núi tổ chức 37 Ngày hội văn hoá các dân tộc, sân khấu hóa tuyên truyền giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống(TH&HNCHT) với sự tham gia đông đảo, nhiệt tình của bà con và học sinh, thanh thiếu niên vùng miền núi. |
||
Công tác tuyên truyền với nội dung phù hợp, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, giúp chính sách được triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao, nhận thức của bà con về tác hại của nạn TH&HNCHT được nâng lên rõ rệt và giảm theo từng năm. Năm 2023 toàn tỉnh có 68 cặp tảo hôn/1.666 cặp kết hôn, giảm 1,56% so với năm 2021 và giảm 2,39% so với năm 2020; từ năm 2020 đến nay không có trường hợp kết hôn hôn nhân cận huyết thống. |
||
Thời gian tới, Ban dân tộc tỉnh tiếp tục tổ chức ngày hội văn hóa gắn với tuyên truyền pháp luật, mục tiêu phấn đấu đến năm 2025, cơ bản ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng TH&HNCHT, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. |
||
Nguyễn Ninh – Trân Quý |